|
Trong xây dựng, dầm nhà là một phần rất quan trọng để giúp ngôi nhà được vững chắc. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ được kết cấu và chức năng của dầm. Hiểu được kết cấu của dầm bạn sẽ có có những phương pháp tối ưu nhất để khắc phục tình trạng dầm bị nứt.
Dầm nhà là thanh chịu lực được đặt nằm ngang hoặc nghiêng, chịu tải trọng và đỡ các bộ phận phía trên nó. Dầm là một loại cấu kiện gồm bê tông và cốt thép. Nó được sử dụng ở công trình nhà ở, công trình kiến trúc lớn,…
Dầm được tạo ra để bảo vệ chịu các sức ép của toàn bộ khối lượng ngôi nhà giúp truyền tải trọng, phân tán lực đều lên các bộ phận khác của ngôi nhà như sàn, vách, cột. ngoài ra có thể thay thế tường chịu lực giúp mở rộng không gian tiết diện tối ưu.
Dầm nhà thường được xây dựng theo hình chữ nhật hoặc hình vuông. Khoảng cách của dầm được tính toán dựa trên khoảng cách của cột trong nhà.
Còn khoảng cách của cột sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như công năng, tải trọng và số tầng của ngôi nhà. Chiều cao của Dầm trong nhà sẽ khác nhau theo kết cấu số tầng trong nhà. Kích thước dầm xà nhà dân thường và nhà phố, sẽ có chiều cao phổ biến sau:
• Nhà 2 tầng khoảng 30 cm
• Nhà 3 tầng khoảng 35cm
• Nhà 4,5 tầng khoảng từ 35 cm – 40 cm
Hệ thống dầm xà nhà là khung xương cốt yếu của công trình xây dựng. Nhà của bạn có chịu lực tốt và kiên cố hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào 2 yếu tố này.
Chiều cao của dầm thường chịu ảnh hưởng bởi chiều dài (nhịp dầm) nên gia chủ cần nhờ đến sự tư vấn, giúp đỡ của những người có chuyên môn về thiết kế, thi công trong lĩnh vực này để có thể hiểu rõ hơn.
Khoảng cách lắp đặt dầm nhà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại dầm, kích thước dầm, tải trọng và thiết kế kết cấu ngôi nhà.
Trong phương pháp xây dựng thông thường, khoảng cách giữa các dầm được lựa chọn trong khoảng từ 0,6 đến 1,2m.
Tuy nhiên, để đảm bảo độ chắc chắn của ngôi nhà, việc lựa chọn khoảng cách giữa các dầm phải được tính toán kích thước cẩn thận bởi kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp.
Dầm nhà ở nói riêng và dầm xây dựng nói chung luôn có kích thước khác nhau phụ thuộc vào kết cấu và tải trọng.
Tuy nhiên vẫn sẽ có một số thông tin tham khảo chung về kích thước cho từng loại dầm khác nhau. Cần lưu ý chiều cao của dầm chúng cũng bị ảnh hưởng của nhịp dầm.
Cho nên việc tham khảo ý kiến từ những người tư vấn có chuyên môn sâu để ngôi nhà đạt chất lượng như mong muốn.
Dầm nhà hiện nay được chia làm 4 loại trong lĩnh vực xây dựng. Đầu tiên là dầm nhà chính, thứ hai là dầm nhà phụ, thứ ba là dầm nhà bê tông cốt thép và cuối cùng là dầm nhà thép. Mỗi dầm đều có nhiệm vụ và tải trọng riêng của từng loại dầm.
Dầm nhà chính là một thanh chịu lực nằm ngang hoặc nghiêng để đỡ các bản dầm. Dầm được tạo ra để chịu được sức ép toàn bộ khối lượng của ngôi nhà. Giúp dầm chịu được lực và phân tán lực đều lên từng bộ phận khác của ngôi nhà như sàn, vách, cột.
Chúng được đặt ngang qua trên nền nhà giao với các cột và 2 đầu nối với 2 đầu cột, được gác lên chân cột hoặc vách.
Dầm nhà phụ không phải là cấu kiện chịu nén, chức năng chính của dầm nhà phụ là chịu uốn, xoắn và không đi qua cột.
Vị trí của dầm phụ là nằm phía trên dầm chính. Dầm phụ có tác dụng là đỡ phụ sàn vượt được nhịp lớn và đỡ tường.
Quá trình đổ bê tông dầm sàn bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau để đảm bảo dầm và sàn đúng với kích thước đề ra cùng với độ bền và độ chính xác cao. Ngoài ra đổ bê tông của 2 loại này cũng sẽ khác nhau về cách thức.
Kỹ thuật đổ dầm trong xây dựng là quá trình đổ và hoàn thiện các khuôn dầm để dầm có thể chịu tải trọng của sàn, tường và các phần khác của công trình. Một kỹ sư phải cần biết được 5 kỹ thuật đổ dầm theo đúng trình tự như sau:
Kỹ thuật đổ sàn trong xây dựng là quá trình đổ và hoàn thiện bề mặt của sàn để tạo ra một bề mặt phẳng và bền vững. Sàn nhà chắc và vững thì mới có thể chịu được áp lực và tác động mạnh từ trên xuống. Giống với đổ dầm kỹ thuật đổ sản cũng có 4 quy trình như sau: